Quyết định bổ sung đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Bộ Tài chính cho rằng, để khuyến khích hơn nữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế trạng trại... cần tiếp tục bổ sung, mở rộng quy định về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Xem thêm: http://ketoanthue24h.com/ke-khai-nop-thue-va-mien-thue-su-dung-dat-nong-nghiep/

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đính kèm:
 
+   Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN;
 
+  Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN;
 
+   Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN .
Người nộp thuế thực hiện kê khai các chỉ tiêu có liên quan theo mẫu quy định trên cụ thể hướng dẫn thêm như sau:
 
+   Người nộp thuế : nếu là hộ dân thì ghi tên chủ hộ ; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
 
+   Mã số thuế ghi theo giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp ;
 
+   Địa chỉ : nếu là hộ dân thì ghi theo sổ hộ khẩu ; nếu là tổ chức thì ghi theo địa chỉ đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế ;
 
+   Địa chỉ lô đất chịu thuế : ghi rõ theo xóm, thôn, ấp, bản và phường, xã ; quận, huyện ; tỉnh, thành phố nơi có lô đất toạ lạc.
 
+   Diện tích đất chịu thuế : ghi theo diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) ; trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì kê khai theo diện tích thực tế sử dụng;
 
+   Loại đất ghi cụ thể : đất trồng cây hàng năm ; đất trồng cây lâu năm ; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ; đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch một lần ;
 
+   Hạng đất ; định suất thuế ; thuế tính bằng thóc của lô đất ; giá thóc tính thuế (phần này do cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ kê khai tính và xác định) ;

Xem thêm: dịch vụ báo cáo thuế

Theo Bộ Tài chính, chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện tại quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993. Nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho nông dân, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất nông nghiệp, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 và Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Theo Nghị quyết số 55/2010/QH12, hầu hết các đối tượng sử dụng đất nông nghiệp đều được miễn thuế, chỉ còn một số ít phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp như hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 50% số thuế ghi thu đối với diện tích đất nông nghiệp vượt trên hạn mức giao và nộp 100% số thuế ghi thu đối với diện tích đất vượt trên hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, nghề nghiệp... trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp và đơn vị vũ trang nhân dân thì phải nộp 50% số thuế ghi thu hàng năm đối với diện tích được nhà nước giao. Tổ chức được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thì phải nộp 100% số thuế sử dụng đất nông nghiệp.